Do dây thần kinh giữa bị chèn ép ở ống cổ tay

-Nguyên nhân: viêm khớp dạng thấp, các chấn thương vùng cổ tay, một số nghề nghiệp sử dụng cổ tay nhiều : ép, vặn, xoay…

-Triệu chứng: rối loạn cảm giác vùng thần kinh giữa chi phối ( tê , đau buốt đầu ngón 1,2,3 gan tay)

-Dấu hiệu Tinel: duỗi cổ tay hết cỡ, dùng búa phản xạ gõ vào vùng cổ tay→ tê đau các ngón 1,2,3 & nữa ngón 4

-Dùng dây ga rô thắt chặt phần trên cẳng tay → tê đau các ngón 1,2,3 & nữa ngón 4

-Điện cơ (EMG): dẫn truyền bất thường thần kinh giữa đoạn cẳng tay

4. ĐIỀU TRỊ

4.1. Nguyên tắc điều trị

– Kết hợp nhiều biện pháp điều trị : Không dùng thuốc, dùng thuốc, tiêm corticoid tại chỗ, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng, ngoại khoa.

– Cần tích cực dự phòng bệnh tái phát bằng chế độ lao động sinh hoạt nhẹ nhàng, hợp lý, kết hợp với dùng thuốc, vật lý trị liệu và phục hồi chức năng.

4.2. Điều trị cụ thể (nội khoa, ngoại khoa)

a) Các phương pháp không dùng thuốc

– Hạn chế vận động.

– Chuờm lạnh nếu có sưng nóng đỏ, chiếu tia hồng ngoại

b) Thuốc

– Thuốc giảm đau: Có tác dụng hỗ trợ giảm đau, chỉ định một trong các thuốc sau

+ Floctafenine

+ Acetaminophen

+ Paracetamol/dextropropoxiphen

+ Paracetamol/tramadol

–  Thuốc chống viêm không steroid bôi tại chỗ hoặc đường toàn thân:

chỉ định một trong các thuốc sau:

+ Diclofenac, Piroxicam, Meloxicam, Celecoxib, Etoricoxib

– Tiêm corticoid tại chỗ:

Chỉ tiêm với điều kiện có bác sĩ chuyên khoa khớp. Khi tiến hành tiêm corticoid tại chỗ phải đảm bảo vô trùng tuyệt đối. Các chế phẩm:

+ Methyl prednisolon acetat (1ml = 40mg) là loại tác dụng kéo dài.

Liều cho một lần tiêm trong bao gân từ 8 – 20mg/1 lần (0,2 – 0,5ml/1 lần) tuỳ thuộc vị trí, mỗi đợt cách nhau 3-6 tháng, mỗi năm không quá 3 đợt.

+ Betamethasone (1ml = 5mg Betamethasone dipropionate + 2mg Betamethasone sodium phosphate) là loại tác dụng kéo dài. Liều cho một lần tiêm cạnh khớp từ 0,8 – 2mg/1 lần (0,2 – 0,5ml/1 lần) tuỳ thuộc vị trí, mỗi đợt cách nhau 3-6 tháng, mỗi năm không quá 3 đợt.

+ Chống chỉ định tuyệt đối tiêm corticoid tại chỗ: Các tổn thương do nhiễm khuẩn, nấm hoặc chƣa  loại trừ được nhiễm khuẩn; tổn thương nhiễm trùng trên hoặc gần vị trí tiêm.

+ Chống chỉ định tương đối tiêm corticoid tại chỗ (bao gồm các chống chỉ định của corticoid): Cao huyết áp, đái tháo đường, viêm loét dạ dày tá tràng (phải điều trị và theo dõi trước và sau tiêm) bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông hoặc có rối loạn đông máu.

+ Các tác dụng ngoại ý sau tiêm cortioid tại chỗ: Đau sau tiêm vài giờ, có thể kéo dài một vài ngày, thường hay gặp sau tiêm mũi đầu tiên; teo da tại chỗ hoặc mảng sắc tố da do tiêm quá nông, tình trạng này sẽ hết trong vài tháng; nhiễm trùng.

– Điều trị nguyên nhân kèm theo nếu có.

c) Điều trị ngoại khoa

Phẫu thuật giải phóng chèn ép, cắt bỏ phần viêm xơ nếu điều trị nội khoa thất bại.